
Bệnh suy giãn tĩnh mạch là bệnh lý thuộc nhóm bệnh của mạch máu ngoại vi. Bệnh không chỉ ảnh hưởng tới thẩm mỹ mà còn gây bất tiện trong sinh hoạt, nhiều trường hợp phải cắt bỏ chân vì viêm nhiễm nặng.
Bệnh giãn tĩnh mạch là gì?
Hệ tĩnh mạch ngoại biên gồm tĩnh mạch nông, tĩnh mạch sâu và tĩnh mạch xuyên. Bình thường, máu chảy từ tĩnh mạch nông qua tĩnh mạch xuyên vào tĩnh mạch sâu rồi về tim nhờ vào sự co cơ và các van tĩnh mạch. Các van này đóng vai trò như cánh cửa một chiều giúp máu không chảy ngược trở lại. Nhưng vì một nguyên nhân nào đó khiến các van này bị tổn thương và tĩnh mạch bị giãn, thường là tĩnh mạch nông khiến máu chảy theo chiều ngược lại, ứ đọng ở ngoại vi và gây ra các biến đổi về huyết động.
Giãn tĩnh mạch là một bệnh lý thuốc nhóm bệnh mạch máu ngoại vi. Bệnh xảy ra ở nữ nhiều hơn ở nam và càng lớn tuổi thì càng dễ mắc bệnh. Hiện nay, tỷ lệ mắc bệnh giãn tĩnh mạch đang ngày càng gia tăng. Bệnh thường xuất hiện ở người có tiền sử gia đình mắc bệnh, người phải đứng hoặc ngồi quá lâu, ít vận động.
Nội dung chính ↑Nguyên nhân bệnh giãn tĩnh mạch
Hiện nay, cơ chế bệnh sinh của bệnh giãn tĩnh mạch vẫn chưa được xác định chính xác. Dưới đây là một số nguyên nhân được đề xuất có thể gây ra bệnh:
- Yếu tố di truyền: Theo thống kê thì khoảng 80% bệnh nhân bị giãn tĩnh mạch có cha hoặc mẹ mắc bệnh.
- Giới tính: Tỷ lệ mắc bệnh ở nữ thường cao hơn nam do ảnh hưởng của nội tiết tố nữ, quá trình thai nghén và sở thích mang giày cao gót.
- Nghề nghiệp: Các ngành nghề phải đứng quá lâu hay ít vận động như giáo viên, nhân viên bán hàng, nhân viên văn phòng,…
- Khối lượng cơ thể: Gây tác động lên đôi chân khiến máu bị dồn về phía chân.
- Thuốc ngừa thai cũng là một yếu tố nguy cơ mắc bệnh giãn tĩnh mạch.
- Các bệnh lý nhiễm trùng, khối u, sau phẫu thuật có biến chứng tắc mạch, viêm mạch và các thủ thuật khác như bó bột hay phải nằm bất động lâu ngày như gãy xương… cũng có thể dẫn tới bệnh giãn tĩnh mạch.
Triệu chứng bệnh giãn tĩnh mạch
- Cảm giác tức nặng và mỏi ở chi dưới khi đứng quá lâu;
- Thỉnh thoảng xuất hiện phù nề và tím ở cẳng chân và mu bàn chân;
- Cảm thấy đau khi đi lại nhiều;
- Cảm giác tê, ngứa ở chân, nặng hơn có thể viêm da, xơ cứng, lở loét.
Chỉ khi bệnh đã tiến triển nặng người bệnh mới tìm cách để điều trị. Khi đó, bệnh đã gây ra rất nhiều biến chứng và khó để khắc phục hoàn toàn. Do đó, khi phát hiện ra các dấu hiệu của bệnh giãn tĩnh mạch hãy đến ngay các cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.
Nội dung chính ↑Biến chứng bệnh giãn tĩnh mạch
- Chân bị sưng to, đau buốt và thường bị chuột rút về đêm.
- Tĩnh mạch giãn, nổi rõ dưới da như giun bò làm mất thẩm mỹ.
- Nhiều tĩnh mạch giãn lớn khiến ứ trệ tuần hoàn và rối loạn dinh dưỡng của da chân dẫn tới viêm da, lở loét, nhiễm trùng làm mất khả năng lao động, thậm chí có trường hợp nặng phải cắt cụt chân.
- Viêm tắc tĩnh mạch sâu, tạo nên các khối thuyên tắc, các khối này có thể di chuyển lên tim và gây thuyên tắc động mạch phổi, dẫn tới tử vong đột ngột.
Cách phòng ngừa bệnh giãn tĩnh mạch
- Không đi đứng hoặc ngồi một chỗ quá lâu;
- Khi nghỉ ngơi, nên kê chân lên cao;
- Ăn nhiều chất xơ, vitamin và uống nhiều nước;
- Tăng cường tập luyện thể dục thể thao, nên tập đi bộ khoảng 30 phút mỗi ngày;
- Có thể xoa bóp và ngâm chân trong nước ấm;
- Hạn chế đi giày cao gót;
- Hạn chế sử dụng thuốc tránh thai (đối với nữ giới).
Điều trị bệnh giãn tĩnh mạch
Tùy vào từng bệnh nhân và tiến triển của bệnh mà bác sĩ có thể chỉ định một biện pháp riêng lẻ hay kết hợp các phương pháp dưới đây:
- Dùng băng ép và tất tạo áp lực: Băng và tất có tác dụng ép vào các bắp cơ, tạo một áp lực lớn ở phía dưới và giúp các van tĩnh mạch khép lại, do đó giúp máu lưu thông về tim dễ dàng hơn. Hai dụng cụ này giúp làm chậm tiến triển của bệnh, phòng ngừa bệnh tái phát và hỗ trợ các biện pháp điều trị ngoại khoa.
- Dùng thuốc: Dùng thuốc chống đông máu, thuốc giảm đau và thuốc hỗ trợ tĩnh mạch theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
- Chích xơ: Một dung dịch sẽ được truyền vào tĩnh mạch gây phản ứng viêm kết hợp với nén ép tĩnh mạch, khiến máu không vào được tĩnh mạch bị giãn, kết quả là tĩnh mạch đó bị xơ hóa và không còn hoạt động nữa.
- Phẫu thuật: Thường được áp dụng cho trường hợp tổn thương tĩnh mạch nông, đoạn tĩnh mạch bị giãn sẽ bị cắt bỏ đi thông qua các đường rạch nhỏ. Ca phẫu thuật thường kéo dài khoảng 5 đến 10 phút. Sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được băng ép và nằm bất động trên giường khoảng 3 ngày.
- Laser nội mạch cắt bỏ tĩnh mạch bị giãn: Nhiệt lượng từ sợi laser sẽ đốt cháy tĩnh mạch bị giãn và phá hủy tĩnh mạch này. Liệu pháp này sẽ được thực hiện xuyên suốt toàn bộ chiều dài của tĩnh mạch bị giãn. Thời gian đốt kéo dài khoảng 30 đến 40 phút.
Trong trường hợp bạn đã để xảy ra bội nhiễm và loét ở chân, ngoài các phương pháp trên cần kết hợp điều trị chăm sóc tại vết loét và dùng kháng sinh để chống bội nhiễm.
Để biết chính xác nguyên nhân, các bạn nên đi khám để xác định rõ tình trạng sức khỏe nhé!